Thứ Hai, 19 tháng 9, 2011

Đề thi (tham khảo)

MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề 1. Ở một ngành có 3 hãng A B C, chúng cạnh tranh tự do với nhau. Lượng sản phẩm SX ra của các hãng lần lượt là 100,150,200 sản phẩm, với giá trị các biệt tương ứng là: 3, 2, 1.5. Hãy tính giá trị thị trường của hàng hóa trong ngành SX đó và lợi nhuận cá biệt của từng tư bản trong các trường hợp : a/. Cung = cầu về hàng hóa đó;   b/. Cung = 1,25 cầu hàng hóa đó. c/. Cung = 0,75 cầu về hàng hóa đó   Giải : Tính giá trị thị trường của hàng hóa và lợi nhuận cá biệt của từng tư bản trong các trường hợp
     a. Trường hợp cung = cầu về hàng hóa (giá trị thị trường = giá trị)
Loại Xí nghiệp
Số lượng
sphẩm
Giá trị
cá biệt
Tổng giá trị cá biệt
Giá trị
thị trường
Tổng giá trị thị trường
Lợi nhuận cá biệt
A
100
3
300
2
200
- 100
B
150
2
300
2
300
    0
C
200
1,5
300
2
 400
+ 100
Tổng
450

900

900
0

Như vậy, giá trị thị trường hàng hóa (Gtt) là



Lợi nhuận siêu ngạch từng tư bản cá biệt của các doanh nghiệp A,B,C :
            - Doanh nghiệp A : 200-300 = - 100 (lỗ 100)
            - Doanh nghiệp B : 300-300 =     0  (hòa vốn)
            - Doanh nghiệp C : 400-300 = + 100 (lãi 100)
b. Trường hợp cung = 1,25 cầu về hàng hóa
Đây là trường hợp cung lớn hơn cầu, như vậy giá trị thị trường sẽ giảm tương ứng so với giá trị. Giá trị thị trường 1 sản phẩm = giá trị - (giá trị x 25%)  = 2 – (2 x 25%) = 1,5.
Ta có biểu tính như sau :
Loại Xí nghiệp
Số lượng
sản
phẩm
Giá trị
cá biệt
Tổng giá trị
cá biệt
Giá trị
thị trường
Tổng giá trị
thị trường
Lợi nhuận cá biệt
A
100
3
300
1,5
150
- 150
B
150
2
300
1,5
225
 -  75
C
200
1,5
300
1,5
300
    0
Tổng
450

900

675
- 225

Lợi nhuận cá biệt từng tư bản cá biệt của các doanh nghiệp A,B,C :
            - Doanh nghiệp A : 150 - 300 = - 150 (lỗ 150)
            - Doanh nghiệp B : 225 - 300 =  - 75  (lỗ 75)
            - Doanh nghiệp C : 300 - 300 =   0  (Hòa vốn)
c. Trường hợp cung = 0,75 cầu về hàng hóa
Đây là trường hợp cung nhỏ hơn cầu, như vậy giá trị thị trường sẽ tăng tương ứng so với giá trị.
Giá trị thị trường 1 sản phẩm = giá trị + (giá trị x 25%)
                                                                     = 2 + (2 x 25%) = 2,5.
Ta có biểu tính như sau :
Loại Xí nghiệp
Số lượng
sphẩm
Giá trị
cá biệt
Tổng giá trị
cá biệt
Giá trị
thị trường
Tổng giá trị
thị trường
Lợi nhuận cá biệt
A
100
3
300
2,5
250
- 50
B
150
2
300
2,5
375
 + 75
C
200
1,5
300
2,5
500
+ 200
Tổng
450

900

1.125
+ 225

Lợi nhuận cá biệt từng tư bản cá biệt của các doanh nghiệp A,B,C :
            - Doanh nghiệp A : 250 - 300 = - 50 (lỗ 50)
            - Doanh nghiệp B : 375 - 300 =  + 75  (lãi 75)
            - Doanh nghiệp C : 500- 200  = + 200  (lãi 200)


Đề 2 : Một hãng nước ngoài đầu tư theo Luật đầu tư vào Việt Nam. Hãng có cấu tạo hữu cơ 9:1. Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận từ 10% lên 20%.
     a. Hãng phải dùng biện pháp gì để không vi phạm Luật lao động ở VN?
     b. Hãy tính cơ cấu ngày lao động tại hãng ở thời điểm trước và sau khi tỷ suất lợi nhuận tăng lên.
Giải
a/- Biện pháp nâng cao tỷ suất lợi nhuận, có 2 phương pháp: phương pháp tuyệt đối là phương pháp kéo dài thời gian lao động ; và phương pháp tương đối là phương pháp rút ngắn thời gian lao động tất yếu (Tv), nhờ vậy kéo dài thời gian  lao động thặng dư (Tm)
b/- Tính cơ cấu ngày lao động. Cơ cấu ngày lao động gồm: thời gian lao động tất yếu (Tv) và thời gian lao động thặng dư (Tm).
Theo luật lao động VN thời gian lao động là 8 giờ.
Tức là: Tv + Tm = 8 giờ.  
Ta cũng có các công thức:
                                m’
                        p’= -------- x 100%           (1)       
                             (c/v + 1)

                                 Tm
                        m’ = ------- x 100%          (2)
                                 Tv

- Trường hợp tỷ suất lợi nhuận p’ = 10%:

   Từ công thức (1) ta có:
                               c                                        9               
            m’ =  p’ x ( --- + 1) x 100%  = 10% x (---- + 1) x 100%
                              v                                        1
                = 0,1 x 10 x 100% = 100%
   Từ công thức (2) ta có:
              Tm                 
      m’ =  ------ x 100% =  100%    è Tv = Tm
               Tv          
    Mà Tv + Tm = 8 giờ. Nên: Tv = Tm = 8/2 = 4 giờ

- Trường hợp tỷ suất lọơi nhuận p’ = 20%. Tương tự như trên, ta có:

                               c                                        9               
            m’ =  p’ x ( --- + 1) x 100% = 20% x (---- + 1) x 100%
                                v                                        1
                                                       = 0,2 x 10 x 100% = 200%
   Từ công thức (2) ta có:

              Tm                 
      m’ =  -------  x 100% =  200%    è Tm= 2Tv
               Tv          
    Mà Tv + Tm = 8 giờ => Tv + 2Tv =8 giờ => Tv = 8 giờ/3 = 2 giờ 40 phút.
     Và: Tm = 8 giờ - 2 giờ 40  phút = 5 giờ 20 phút.
 Kết luận :
- Do phải tuân thủ Luật lao động Việt Nam, nên nhà tư bản đã sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối để tăng lợi nhuận từ 10% lên 20%. Tức là giảm thời gian lao động tất yếu (từ 4 giờ xuống còn 2 giờ 40 phút),để tăng thời gian lao động thặng dư (từ 4 giờ lên 5 giờ 20 phút).
- Cơ cấu ngày lao động :
. Trước khi tăng tỷ suất lợi nhuận (khi p’=10%) : thời gian lao động tất yếu (Tv) là 4 giờ lao và thời gian lao động thặng dư (Tm) là  4 giờ  
. Sau khi áp dung phương pháp tương đối (p=20%) : thời gian lao động tất yếu (Tv) là 2 giờ 40 phút và thời gian lao động thặng dư (Tm) là 5 giờ 20 phút


Bài 1  ( ôn)

1. Để tái sản xuất sức lao động cần phải có những vật phẩm tác dụng như sau: sản phẩm ăn uống 7 USD/ngày, sản phẩm tiêu dùng gia đình: 75 USD/năm, sản phẩm giày dép, quần áo: 270 USD/ năm, đồ dùng lâu bền: 5.700 USD/10 năm và nhu cầu văn hóa: 15 USD/tháng. Hãy xác định sức lao động/ngày
2.  Ở Mỹ 1967 – 1971, giá trị mới tạo ra tăng lên 262,2 tỷ USD lên 314 USD. Còn tiền công  tham gia vào việc tạo ra giá trị mới đó sau khi trừ thuế và khoản khác đã tăng tương ứng từ 63,2 tỷ USD lên 72 tỷ USD. Xác định sự thay đổi trình độ bóc lột công nhân ở những năm đó
Bài làm

1/. Tổng giá trị sinh hoạt và tiêu dùng để người công nhân tái sản xuất sức lao động trong 1 năm:
             Tổng = (7x 365) + (270 + 75) + (5.700/10) + (15x12) = 3.650  USD

     Như vậy: giá trị sức lao động 1 ngày  = 3.650 : 365 = 10 USD/ngày

2/. Giá trị mới = tiền công (v) + giá trị tăng thêm (m)
 è m = Giá trị mới - tiền công
     Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) biểu thị trình độ bóc lột công nhân của nhà tư bản được tính bằng công thức :
                          m
                  m’ = ----
                           v
            Tỷ suất lợi nhuận năm 1967 là :

                          (262,2 tỷ - 63,2 tỷ)
                 m’ =  ------------------------- x  100% =  315 %
                                  63,2 tỷ
     
            Tỷ suất lợi nhuận năm 1971 là :

                          (314 tỷ - 72 tỷ)
                 m’ =  ---------------------- x 100% =  336%
                                  72 tỷ

    Như vậy, từ 1967 – 1971, trình độ bóc lột công nhân đã tăng từ 315% lên 336%.
Bài 1. Xác định tốc độ chu chuyển của tổng tư bản ứng trước, cho biết giá trị của tổng tư bản này là 200.000USD. Trong đó, tư bản cố định là 100.000USD (sử dụng trong 10 năm); Tư bản lưu động chu chuyển 2 tháng một lần.

ĐÁP ÁN

- Tính giá trị chu chuyển của tư bản cố định trong một năm (GccTBCĐ):
            Gọi nTBCĐ là tốc độ chu chuyển của TBCĐ, thì
            CH        1(năm)
nTBCĐ = ------ = -------------------- = 0,1 vòng/năm
             ch         10 (năm/vòng)
            GccTBCĐ = GTBCĐ X nTBCĐ = 100.000USD X 0,1 = 10.000USD.

- Tính giá trị chu chuyển của tư bản lưu động trong một năm (GccTBLĐ):
GTBLĐ = Tổng tư bản ứng trước - GTBCĐ
          = 200.000USD - 100.000USD = 100.000USD
Gọi nTBLĐ là tốc độ chu chuyển của TBLĐ, thì
            CH        12 (tháng/năm)
nTBLĐ = ------ = ------------------ = 6 vòng/năm
             ch         2 (tháng/vòng)
            GccTBLĐ = GTBLĐ X nTBLĐ = 100.000USD x 6 = 600.000USD

- Tính tốc độ chu chuyển của tổng tư bản (N) :
              GccTBCĐ + GccTBLĐ              10.000 + 600.000
      N = ------------------------------  = --------------------------  = 3,05 vòng/năm
             Tổng tư bản ứng trước                    200.000



Bài 2. Xác định chi phí tư bản trong năm và thời gian chuyển của TBLĐ khi biết: tổng tư bản ứng trước là 400 triệu USD (tốc độ chu chuyển 2,14 vòng/năm);  tư bản cố định là 160 triệu USD (sử dụng 10 năm).
Bài làm
- Tính chi phí tư bản trong năm (tư bản tiêu dùng trong năm):  
   Với N là tốc độ chu chuyển của tổng tư bản ứng trước. Ta có:
                  Chi phí TB trong năm
            N = ---------------------------  
                   Tổng TB ứng trước
Suy ra:
            Chi phí TB trong năm = Tổng TB ứng trước x N
                                             = 400 triệu x 2,14 = 856 triệu USD.

- Tính thời gian chu chuyển của tư bản lưu động (ch):
      Giá trị chu chuyển của TBCĐ trong năm:
                                                                           1        
GccTBCĐ = GTBCĐ X nTBCĐ  = 160 triệu x ----- =16 triệu USD.
                                                         10
      Giá trị chu chuyển của TBLĐ trong năm (GccTBLĐ):
         GccTBLĐ = Chi phí TB trong năm - GccTBCĐ
            = 856 triệu – 16 triệu = 840 triệu USD.
      Giá trị tư bản lưu động (GTBLĐ).
 GTBLĐ = Tổng tư bản ứng trước - GTBCĐ
               = 400 triệu – 160 triệu = 240 triệu USD.
     Tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động (nTBLĐ)
                         GTBLĐ        840 triệu
              nTBLĐ = ---------- = --------------- = 3,5 vòng/năm
                        GccTBLĐ       240 triệu
     Từ công thức:
                         CH                         CH          12
            nTBLĐ = -------- ; suy ra ch = --------- = ------- = 3,4 tháng/vòng
                         ch                         nTBLĐ         3,5
    Vậy, thời gian chu chuyển của TBLĐ = 3,4 tháng/vòng, tương đương 104 ngày/vòng.

Bài 4. Xác định tốc độ chu chuyển của TBLĐ và chi phí tư bản trong năm của một doanh nghiệp khi biết: chi phí tiền công là 400 triệu USD; nguyên vật liệu là 400 triệu USD; cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v) = 4/1; tốc độ chu chuyển của tổng tư bản là 2; cứ 5 năm TBCĐ chu chuyển được một vòng.
Bài làm
a. Tính chi phí tư bản trong năm:
    - Tổng tư bản bất biến (c).
Ta có: c/v = 4/1 => c = 4v = 4 x 400 triệu = 1.600 triệu USD.
    - Tổng tư bản ứng trước: c + v = 1.600 triệu + 400 triệu
  = 2.000 triệu USD.
    - Chi phí tư bản trong 1 năm:
Với N là tốc độ chu chuyển của tổng tư bản ứng trước. Ta có:
                              Chi phí TB trong năm
                        N = ---------------------------  
                               Tổng TB ứng trước
Suy ra:
                        Chi phí TB trong năm = Tổng TB ứng trước x N
                                                         = 2.000 triệu x 2 = 4.000 triệu USD.
b. Tính tốc độ chu chuyển của TBLĐ :
            - GTBLĐ = chi phí tiền công + nguyên vật liệu
            = 400 triệu + 400 triệu = 800 triệu USD.
            - GTBCĐ = c – nguyên vật liệu
             = 1.600 triệu – 400 triệu = 1.200 triệu USD.
            - Cứ 5 năm TBCĐ chu chuyển được một vòng, nên tốc độ chu chuyển của TBCĐ là:
                                         1
                              nTBCĐ = ------ = 0,2 vòng/năm.
                                          5
            Ta có:   Chi phí tư bản 1 năm = GccTBCĐ + GccTBLĐ
            Suy ra:
                  GccTBLĐ = Chi phí tư bản 1 năm - GccTBCĐ
                             = 4.000 triệu – (1.200 triệu x 0,2) = 3.760 triệu USD

- Gọi n là tốc độ chu chuyển của TBLĐ ta có :
                   GccTBLĐ           3.760 triệu
n = ------------ =  ------------------ = 4,7 vòng/năm
        GTBLĐ               800 triệu

 Bài 5. Hãy xác định giá trị tổng tư bản ứng trước (c + v) của một doanh nghiệp và giá trị từng bộ phận cấu thành nó khi biết: công nhân của doanh nghiệp cần 4 giờ để tạo được giá trị bằng với tiền công của mình. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp thu được là 80 triệu USD; thời gian ngày lao động là 8 giờ; cấu tạo hữu cơ của tư bản là 9/1.
Bài làm
a. Tính tổng tư bản ứng trước  (c+ v).
   - Theo đề bài ta có: Tv + Tm = 8 giờ.
   Suy ra Tm = 8 giờ – Tv   = 8 giờ - 4 giờ = 4 giờ
  - Theo công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư (m’):
                        Tm                     4 giờ
  m’ = -------- x 100%  = ---------- x 100% = 100%
            Tv                      4 giờ
  - Tỷ suất lợi nhuận (p’) :
                        m’                       1
            p’ = ---------- x 100% = -----------     x 100% = 10%
                  (c/v + 1)               (9/1 + 1)
   - Tổng tư bản ứng trước ( c+v)
            Từ công thức:
                      p                                80 triệu
            p’ = -------- x 100% = --------------    x 100% = 10%
                  (c + v)                  (c + v)
            Suy ra:
                                    80 triệu
                        c + v = ------------ = 800 triệu USD
                                    10%
b. Tính v :
  Ta có
                                     nên c = 9v.
   Vì : c+ v = 800 triệu USD. thay c = 9v, ta có: c + v = 9v + v = 10v = 800 triệu USD. Suy ra: v = 800 triệu/ 10 = 80 triệu USD.

c. Tính c :
     Ta có c = 9v. Suy ra c = 9 x 8 triệu USD = 720 triệu USD




2 nhận xét:

  1. quá tuyệt vời, hoan hô tinh thần hỗ trợ và chia sẻ của bác. Tiếp tục phát huy nhé. [Hoàng]

    Trả lờiXóa
  2. Cho mình hỏi là chỗ "Giá trị thị trường 1 sản phẩm = giá trị + (giá trị x 25%)"
    Vậy (giá trị+giá trị) đó là giá trị của cái gì vậy ạ.

    Trả lờiXóa